+84865766989
Hiện nay việc
thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm đã qua chế biến, bao
gói sẵn hay các phụ gia thực phẩm,… là thủ tục bắt buộc phải thực hiện trước
khi cá nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bày bán trên thị trường. Theo đó,
cá nhân và doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm đối với chất lượng, mức độ an
toàn của sản phẩm mà mình tự công bố. Dưới đây XTLaw sẽ chia sẻ tới Quý bạn đọc
về trình tự thủ tục tự công bố đối với các sản phẩm trên.
1. Đối tượng thuộc trường hợp tự công bố sản phẩm.
Theo quy định
tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là “Nghị định
15/2018/NĐ-CP”), thì đối tượng phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm
gồm:
- Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế
biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa
đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi
chung là sản phẩm) trừ : Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học,
thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36
tháng tuổi; Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không
thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng
đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá
nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự
công bố sản phẩm.
2. Hồ sơ tự công bố sản phẩm.
-
Bản tự công bố sản phẩm theo Nghị
định 15/2018/NĐ-CP;
-
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an
toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ, được
cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận
phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc
quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo
các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp
chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính
hoặc bản sao chứng thực).
* Lưu ý: Các tài liệu
trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu
bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
3. Trình tự thủ tục công bố sản phẩm
- Bước 1: Tổ chức, cá nhân tự công bố sản
phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình
hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống
thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống
thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản
qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền do
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ
và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang
thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02
cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp
hồ sơ tại một cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức,
cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các
lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó).
- Bước 2: Ngay sau khi tự công bố sản phẩm,
tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm
hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
*Lưu ý: Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản
phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản
phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản
về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất,
kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
4. Xử phạt hành vi không thực hiện quy định về tự
công bố
Căn cứ vào
khoản 1 Điều 15 Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018
của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10
Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính Phủ, các
hành vi sau đây bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng:
b) Không công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn
thực phẩm hoặc không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
c) Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của
pháp luật;
*Lưu ý: Căn cứ theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định
124/2021/NĐ-CP: mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp đối với
cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức
phạt tiền đối với cá nhân.